Cam kết
hàng chính hãng 100%
Tư vấn sức khỏe,
sản phẩm 24/7
Giao Hàng
Toàn Quốc
Thanh Toán
Khi Nhận Hàng

Chứng nhận - Giải thưởng

Nguyên nhân và biến chứng nguy hiểm của cao huyết áp

Ngày nay, tỷ lệ người mắc bệnh cao huyết áp có dấu hiệu gia tăng nhanh chóng, được coi là một trong những bệnh tim mạch tương đối nghiêm trọng. Người bệnh tuyệt đối không thể chủ quan, bỏ qua việc điều trị. Những biến chứng của tăng huyết áp lại rất nguy hiểm, khó lường, thậm chí gây tử vong. Vậy bệnh huyết áp cao thường xuất phát từ những nguyên nhân nào?​ và những biến chứng nguy hiểm của bệnh cao huyết áp là gì? Dưới đây ta cùng tìm hiểu chi tiết.
 

Nguyên nhân và biến chứng nguy hiểm của cao huyết áp

1. Nguyên nhân gây bệnh cao huyết áp
 
Đa phần bệnh thường gặp ở người lớn tuổi không có nguyên nhân (tăng huyết áp vô căn hay nguyên phát); khoảng 10% tình trạng có nguyên nhân, còn gọi là tăng huyết áp thứ phát. 
 
  • Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn)
     
Khoảng 90% trường hợp huyết áp tăng cao không xác định được nguyên nhân.
 
Bệnh có tính gia đình, nhiều người trong gia đình cùng mắc tình trạng này, đặc biệt khi lớn tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường. Ngoài ra còn có các yếu tố khác dễ đưa đến mắc bệnh cao huyết áp như thói quen ăn mặn (nhiều muối), hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều, dư cân hoặc béo phì, ít vận động thể lực, có nhiều căng thẳng, áp lực trong cuộc sống.
 
  • Tăng huyết áp thứ phát
     
Khi xác định có một nguyên nhân trực tiếp thì gọi là tăng huyết áp thứ phát. Tình trạng này chiếm khoảng 10% ca bệnh nhưng nếu điều trị theo đúng nguyên nhân thì bệnh có thể chữa khỏi. Các nguyên nhân thường gặp là:
 
- Bệnh thận là nguyên nhân thường gặp nhất trong tăng huyết áp thứ phát (Ví dụ: viêm cầu thận, hội chứng thận hư, suy thận mãn, hẹp động mạch thận…)
 
- Bệnh lý tuyến thượng thận, là một tuyến nội tiết nằm ngay phía trên thận mỗi bên, tiết ra các hormone điều hòa muối – nước và huyết áp của cơ thể. Nếu u của tuyến này tiết bất thường các hormone sẽ làm huyết áp tăng. Điều trị cắt bỏ khối u có thể chữa khỏi bệnh huyết áp cao, không cần uống thuốc lâu dài hoặc lượng thuốc uống ít lại.
 
- Một số bệnh lý nội tiết khác cũng khiến huyết áp tăng như cường giáp, suy giáp, bệnh Cushing,…
 
- Một số loại thuốc khi uống như corticoides (điều trị bệnh viêm khớp, bệnh Lupus, hen suyễn, dị ứng,..), thuốc kháng viêm, giảm đau, hormone thay thế hoặc thuốc tránh thai,…
 
- Hội chứng ngưng thở khi ngủ.
 
- Tăng huyết áp ở trẻ em hoặc người trẻ cần phải loại trừ bệnh tim bẩm sinh do hẹp eo động mạch chủ. Khi đó huyết áp ở hai tay rất cao, trong khi huyết áp ở chân thì thấp hoặc không đo được. Điều trị bệnh này bằng phẫu thuật hoặc nong đặt stent trong lòng động mạch chủ đoạn bị hẹp.
 
2. Những biến chúng nguy hiểm của bệnh cao huyết áp
 
Tăng huyết áp rất nguy hiểm nhưng lại ít có triệu chứng thể hiện, nên nhiều người không biết mình bị tăng huyết áp mà tình cờ do khám bệnh định kỳ hay vì một lý do nào đó phát hiện ra tăng huyết áp.
 
Tuy nhiên, trong một số trường hợp có những triệu chứng như: hồi hộp, cảm thấy tim đập mạnh, nhức đầu, chóng mặt trong chốc lát, mặt đỏ, ra mồ hôi...
 
Nguyên nhân và biến chứng nguy hiểm của cao huyết áp

Bệnh tăng huyết áp rất nguy hiểm vì có nguy cơ đưa đến những biến chứng như:
 
  • Các biến chứng tim mạch
     
Tăng huyết áp lâu ngày sẽ làm hư lớp nội mạc của mạch vành, làm các phân tử Cholesterol tỷ trọng thấp (Cholesterol-LDL) dễ dàng đi từ lòng mạch máu bám vào thành mạch, sau đó làm hình thành mảng xơ vữa động mạch và làm hẹp mạch máu, nhất là động mạch vành.
 
Khi bị hẹp động mạch vành nhiều, người bệnh sẽ thấy đau ngực, tức ngực khi gắng sức, khi vận động nhiều, leo cầu thang, cơn đau giảm khi bệnh nhân ngừng gắng sức.
 
Nếu mảng xơ vữa động mạch bị nứt, vỡ thì trong lòng động mạch vành hình thành cục huyết khối, làm tắc động mạch vành làm bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim. Khi bị nhồi máu cơ tim, người bệnh sẽ thấy đau dữ dội trước ngực, khó thở, đổ mồ hôi, đau có thể lan lên cổ, tay trái và sau lưng.
 
  • Suy tim
     
Khi huyết áp cao, tim co bóp tốn nhiều công hơn để bơm một lượng máu ra các mạch ngoại biên. Hậu quả của việc gắng sức lâu ngày này làm cơ tim dày lên, cứng hơn, ít đàn hồi giãn nở so với tim người bình thường, gây suy giảm chức năng hút máu về tim. Bệnh nhân sẽ có triệu chứng của suy tim khi máu về tim khó khăn, ứ đọng ở phổi gây khó thở, giảm khả năng làm việc gắng sức hoặc tức ngực.
 
Ngoài ra, người bệnh tăng huyết áp thường kèm bệnh mạch vành, nhồi máu cơ tim trước đó nên chức năng tim có thể giảm, tức là có suy tim phân suất tống máu giảm. Trong điều trị, nếu huyết áp không ổn định, thường xuyên cao sẽ thúc đẩy suy tim nặng lên, mất bù do tim làm việc với công lớn, tải nặng.
 
  • Tăng huyết áp làm cơ tim phì đại
 
Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim do cao tăng huyết áp sẽ có một vùng cơ tim bị chết, không thể co bóp được, dẫn đến suy tim. Tăng huyết áp lâu ngày làm cơ tim phì đại, nếu không được điều trị tăng huyết áp cũng sẽ dẫn đến suy tim.
 
  • Các biến chứng về não
 
+ Xuất huyết não:
 
 Khi tăng huyết áp dẫn đến tai biến mạch máu não thì các mạch máu não sẽ không chịu nổi áp lực dẫn đến bị vỡ, gây nên tai biến mạch máu não. Lúc đó người bệnh bị xuất huyết não gây liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn, nặng thì có thể tử vong. Triệu chứng của bệnh nhân tùy vùng xuất huyết lớn hay nhỏ, và tùy vị trí vùng xuất huyết.
 
+ Nhồi máu não, nhũn não: 
 
Tăng huyết áp làm hẹp mạch máu nuôi não (tương tự hư mạch vành),, nếu mảng xơ vữa bị nứt, vỡ, làm hình thành cục máu đông, làm tắc mạch máu não gây chết 1 vùng não hay còn gọi là nhồi máu não, nhũn não.
 
+ Thiếu máu não
Tăng huyết áp làm hẹp động mạch cảnh, động mạch não, làm máu bơm lên não không đủ khiến bệnh nhân thấy chóng mặt, hoa mắt, có khi bất tỉnh.
 
Ở người tăng huyết áp mà huyết áp không hạ vào ban đêm hoặc hạ quá mức hoặc tăng vọt bất cứ lúc nào (hay gặp nhất vào buổi sáng) đều là yếu tố bất lợi vì rất dễ bị đột quỵ não
 
  • Các biến chứng về thận
     
Tăng huyết áp làm hư màng lọc của các tế bào thận, làm bệnh nhân tiểu ra protein (bình thường không có), lâu ngày gây suy thận.
 
Tăng huyết áp còn làm hẹp động mạch thận, làm thận tiết ra nhiều chất Renin gây huyết áp cao hơn, nếu bị hẹp động mạch thận lâu ngày sẽ gây nên suy thận.
 
  • Các biến chứng về mắt
     
Huyết áp cao gây tổn thương các mạch máu nhỏ ở đáy mắt (nằm phía sau nhãn cầu, gọi là võng mạc, nơi thu nhận hình ảnh khi nhìn), gọi là bệnh võng mạc do tăng huyết áp. Tổn thương mạch máu ở võng mạc mức độ nhẹ đến vừa có thể không gây triệu chứng gì, chỉ phát hiện được khi khám mắt, chụp võng mạc.
 
Khi đó sẽ thấy các mạch máu này đi ngoằn ngoèo, cứng, có chỗ hẹp, co thắt hoặc bị phù nề, nặng hơn là xuất huyết sau võng mạc hay phù gai thị dẫn đến nhìn mờ hoặc mù mắt.
 
Do đó, người bệnh tăng huyết áp cần khám mắt định kỳ, chụp võng mạc để phát hiện sớm biến chứng này. Điều trị kiểm soát huyết áp tốt giúp phòng tránh bệnh võng mạc do tăng huyết áp.  
 
  • Các biến chứng về mạch ngoại vi
 
Tăng huyết áp sẽ làm động mạch chủ phình to và có thể bóc tách, vỡ thành động mạch chủ dẫn đến tử vong.
 
Tăng huyết áp còn làm hẹp động mạch chậu, động mạch chân, động mạch đùi. Khi động mạch chi dưới bị hẹp nhiều, người bệnh sẽ có triệu chứng đi một đoạn đường thì đau chân, phải đứng lại nghỉ.
 
  • Đột quỵ
     
Ở người tăng huyết áp mà huyết áp không hạ vào ban đêm hoặc hạ quá mức hoặc tăng vọt bất cứ lúc nào (hay gặp nhất vào buổi sáng) đều là yếu tố bất lợi vì rất dễ bị đột quỵ não.
 
Người bị cao huyết áp đột quỵ có thể tử vong nếu cấp cứu không kịp thời hoặc bị hôn mê với đời sống thực vật, nếu qua khỏi sẽ để lại di chứng nặng nề về tâm thần kinh như liệt nửa người, đi đứng, nói năng khó khăn, giảm trí nhớ, lú lẫn....
 
  • Biến chứng tiểu đường
     
Tăng huyết áp và tiểu đường là hai bệnh riêng biệt nhưng chúng có mối liên quan khá mật thiết với nhau, thường đi song hành với nhau. Đã mắc bệnh tăng huyết áp thì rất dễ bị tiểu đường và ngược lại. Còn khi đã mắc cả hai thì nguy cơ biến chứng rất cao và gây khó khăn trong việc chữa trị bệnh.
 
Đại đa số các bệnh nhân bị cao huyết áp thường không có các dấu hiệu nào cảnh báo trước. Nhiều bệnh nhân hoàn toàn cảm thấy bình thường, do vô tình khám sức khỏe mới biết bị bệnh. Do vậy, việc kiểm tra huyết áp thường xuyên, nhất là những người có nguy cơ cao (như lớn tuổi, béo phì, ít vận động, trong gia đình đã có người thân bị cao huyết áp...) là hết sức cần thiết và quan trọng.
 
  • Phình và bóc tách động mạch chủ
     
Huyết áp cao gây tăng áp lực lên thành động mạch chủ, lâu ngày làm thành mạch bị suy yếu, giãn lớn ra. Giãn động mạch chủ lên (đoạn vừa ra khỏi tim) hay gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp.
 
Động mạch chủ lên ở người trưởng thành có kích thước trung bình 30mm. Khi kích thước > 45mm thì gọi là phình động mạch chủ. Đoạn động mạch chủ bị phình có thành mạch yếu, nếu huyết áp cao dễ gây tổn thương, xé rách các lớp trong thành mạch dẫn đến bóc tách thành động mạch hay vỡ động mạch chủ, khiến người bệnh tử vong.
 
  • Bệnh động mạch ngoại biên 
     
Ảnh hưởng của huyết áp lên toàn bộ hệ thống mạch máu trong cơ thể như động mạch cảnh, động mạch cột sống, động mạch thận, động mạch nội tạng, đặc biệt là những mạch máu ở xa như động mạch hai chân. Các mạch máu này cứng lên, bị xơ vữa, vôi hóa gây hẹp hoặc tắc nghẽn.
 
Nếu hẹp hoặc tắc mạch ở chân, bệnh nhân có triệu chứng đau cách hồi, có nghĩa là đau đùi hoặc bắp chân khi đi được một đoạn đường, bệnh nhân ngồi nghỉ thì hết hoặc bớt đau, khi đi lại đoạn đường dài tương tự thì triệu chứng đau lại xuất hiện. Nặng hơn là người bệnh đau nhức chân cả khi nghỉ hoặc loét chân không lành do mạch máu bị hẹp, không đưa máu tới chỗ xa được.
 
  • Rối loạn trí nhớ và sa sút trí tuệ
     
Tăng huyết áp và rối loạn trí nhớ thường gặp ở người cao tuổi. Nhiều nghiên cứu cho thấy tăng huyết áp làm tăng xơ vữa động mạch, dễ đưa đến nhồi máu não im lặng (nhồi máu não lỗ khuyết khi chụp cắt lớp hoặc cộng hưởng từ não) và bệnh lý chất trắng dưới vỏ não, là nguyên nhân dẫn đến rối loạn trí nhớ và sa sút trí tuệ.
 
Nguy cơ sa sút trí tuệ hay bệnh Alzheimer tăng gấp 6 lần ở người bị đột quỵ sau 5 năm. Tỷ lệ bệnh này đang tăng ở các nước châu Á, đặc biệt là các nước đang phát triển. Điều trị tích cực bệnh tăng huyết áp giúp giảm đột quỵ, giảm tiến triển bệnh lý chất trắng và ngăn ngừa rối loạn trí nhớ hay sa sút trí tuệ, đặc biệt ở người cao tuổi, tăng huyết áp lâu năm.
 
  • Rối loạn cương dương
     
Cứ 3 người tăng huyết áp thì có 1 người than phiền về rối loạn cương dương (bất lực). Tình trạng này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh nên cần phải được điều trị. Có khi rối loạn cương dương là dấu hiệu sớm của bệnh tăng huyết áp khiến người bệnh đi khám. Nguyên nhân của rối loạn này là do nhiều cơ chế, trong đó do bệnh huyết áp cao hoặc cũng có thể là do thuốc huyết áp gây ra. 
 
Tăng huyết áp làm tổn thương lớp trong cùng của thành mạch máu, gọi là lớp nội mạc. Lớp này tiết ra chất NO (nitrite oxide), là một chất giãn mạch máu nội sinh trong cơ thể, chống lại co thắt mạch. Khi thiếu chất NO, cơ trơn mạch máu ở dương vật bị co thắt, không giãn ra được và gây rối loạn cương cứng.

3. Dấu hiệu của bệnh tăng huyết áp
Nguyên nhân và biến chứng nguy hiểm của cao huyết áp
  • Đau đầu

Tăng huyết áp ác tính (huyết áp tăng vọt) tạo ra áp lực trong hộp sọ, phần sọ bao quanh não. Khi huyết áp tăng tới đỉnh, cơn đau xuất hiện trong hộp sọ, gây đau nửa đầu hoặc đau đầu dữ dội. Tăng huyết áp ác tính thường đi kèm với đau ngực, nhìn mờ và buồn nôn.
 
  • Nhìn mờ

Tăng huyết áp có thể khiến cho các phần não bị sưng nề, gây nhìn mờ vì phần não này kết nối trực tiếp dây thần kinh với mắt. Liên kết dây thần kinh đặc biệt nhạy cảm với tăng huyết áp, do vậy, ảnh hưởng xấu tới thị lực. Nếu tình trạng sưng nề trong não lan tỏa, nó có thể gây sưng nề dây thần kinh thị giác và suy giảm thị lực.
 
  • Khó thở
 
Áp lực lên các buồng tim tăng khiến cho vách buồng tim dày lên chống lại tăng huyết áp. Khi đó, không gian sẽ bị thu hẹp lại, máu khó bơm tới những phần còn lại của cơ thể, dẫn đến tích tụ máu trong phổi gây khó thở.
 
  • Mệt mỏi và buồn ngủ

Do huyết áp tăng cao, các nội tạng bị suy yếu hoặc tổn thương. Hơn nữa, buồng tim dày lên khiến máu ít được bơm ra ngoài. Từ đó máu không lưu thông hiệu quả và thiếu cung cấp máu gây mệt mỏi và buồn ngủ.
 
  • Buồn nôn

Khi huyết áp tăng, tim bơm ít máu. Do vậy ôxy trong máu được vận chuyển tới các cơ quan ít hơn. Điều này làm tăng áp lực lên tim, giảm cung cấp máu tới các chi và não. Thiếu máu mang ôxy tới não gây khó chịu và buồn nôn.
 
  • Chảy máu cam
     
Tăng huyết áp có thể là nguyên nhân đôi khi gây chảy máu cam
 
4. Những ai có nguy cơ mắc cao huyết áp?
 
Bạn có nguy cơ tăng huyết áp nếu bạn có một hoặc nhiều yếu tố được liệt kê dưới đây:
 
- Tuổi: người lớn tuổi có nguy cơ cao huyết áp.
 
- Giới tính: phụ nữ sau mãn kinh có nhiều khả năng sẽ mắc cao huyết áp hơn, và đàn ông dưới 45 tuổi có nhiều khả năng mắc cao huyết áp hơn so với phụ nữ.
 
- Chủng tộc: người Mỹ gốc Phi có nhiều khả năng bị cao huyết áp.
 
- Tiền sử gia đình: nếu các thành viên trong gia đình của bạn (cha mẹ hoặc anh chị) mắc bệnh cao huyết áp, bạn có nhiều nguy cơ mắc bệnh.
 
Đối với người lớn tuổi, những yếu tố nguy cơ cao mắc bệnh cao huyết áp bao gồm:
 
- Thừa cân
 
- Không tập thể dục thường xuyên
 
- Chế độ ăn uống không lành mạnh
 
- Tiêu thụ quá nhiều muối
 
- Uống rượu
 
- Hút thuốc lá
 
- Mắc chứng ngưng thở lúc ngủ
 
- Căng thẳng
 
- Thừa Vitamin B2.
 
5. Làm gì để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp?
 
- Để phòng ngừa tăng huyết áp mọi người nên thực hiện lối sống tốt cho sức khỏe từ sớm. Nhiều nghiên cứu cho thấy duy trì cân nặng lý tưởng, tập thể dục đều đặn, chế độ ăn hợp lý giúp giảm con số huyết áp và duy trì mức huyết áp bình thường tốt cho sức khỏe. 
 
- Chế độ ăn lành mạnh: ít chất béo; ăn nhiều trái cây, rau, củ, quả, hạt và các sản phẩm từ sữa ít béo, ăn cá, thịt gia cầm loại bỏ da…
 
- Giảm lượng muối ăn vào, giảm ăn thịt mỡ, thức ăn đóng hộp, thức ăn nhanh
 
- Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày vào hầu hết các ngày trong tuần, tăng cường vận động thể lực, chơi thể thao. Việc tập luyện thể dục giúp giảm huyết áp, giảm cân hoặc giữ cho bạn cân nặng phù hợp, và giảm stress
 
- Kiểm soát cân nặng, giảm cân nếu dư cân
 
- Hạn chế uống rượu bia
 
- Không hút thuốc lá và tránh khói thuốc
 
- Cân bằng cuộc sống, tránh căng thẳng
 
- Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm những mối nguy cơ có thể điều chỉnh được
 
Trên đây chúng tôi đã giúp các bạn tìm hiểu về nguyên nhân và các biến chứng nguy hiểm của bệnh cao  huyết áp. Hy vọng nhưng thông tin trên hữu ích cho bạn đọc. Cảm ơn các bạn đã quan tâm, chúc bạn và gia đình có sức khỏe, hạnh phúc !
 
Mách Bạn : Sử dụng bổ sung thực phẩm chức năng nhằm phòng tránh bệnh về huyết áp tại nhà hàng ngày.
 
Thực phẩm chức năng không chỉ mang tới nhiều lợi ích tích cực đến sức khỏe và giảm nguy cơ mắc các loại bệnh khác nhau, chúng đem lại nhiều lợi ích trong việc cải thiện sức khỏe toàn diện

Giới thiệu đến bạn:  
Bi-Cozyme Max Giải pháp ổn định huyết áp phòng chống tai biến

Bi-Cozyme Max Giải pháp ổn định huyết áp phòng chống tai biến

Bi-Cozyme Max là viên uống bảo vệ sức khỏe cho người mắc các bệnh lý về mỡ mãu, huyết áp cao, huyết áp thấp, các bệnh tim mạch, phòng chống tai biến, sau tai biến., thiếu máu lên não…

 
Nguyên nhân và biến chứng nguy hiểm của cao huyết áp

 
Bi-Cozyme Max có tác dụng gì ?

- Chứng đau thắt ngực, mệt mỏi, suy tim

- Phòng chống đột quỵ, tai biến mạch máu não, hẹp động mạch vành, phình động mạch.

- Người bị cao HA, bệnh mạch vành, các bệnh lý van tim, tiểu đường, béo phì …

- Xơ vữa động mạch, cao mỡ máu, cholesterol, viêm tắc mạch, giãn tĩnh mạch …

- Phòng chống tắc mạch sau can thiệp tim mạch, phẫu thuật, đặt stent …

- Di chứng đột quỵ, tai biến mạch máu não, biến chứng bệnh tiểu đường.

- Tăng cường tuần hoàn não, RL tiền đình, đau nửa đầu, chóng mặt ù tai, mất ngủ, căng thẳng suy nhược thần kinh, sa sút trí tuệ ...

- Hạ acid uric máu, hỗ trợ điều trị bệnh gút, tăng cường miễn dịch

- Điều trị liền viết thương, chóng liền sẹo sau phẫu thuật, cấy ghép ... 


 
 

Các tin khác