Cam kết
hàng chính hãng 100%
Tư vấn sức khỏe,
sản phẩm 24/7
Giao Hàng
Toàn Quốc
Thanh Toán
Khi Nhận Hàng

Ung thư tuyến giáp sống được bao lâu? Tìm hiểu ngay để biết

Tỷ lệ chữa khỏi ung thư tuyến giáp khá cao vì căn bệnh này phát triển chậm. Cũng chính vì thế, người bệnh suy nghĩ lạc quan và rất tích cực điều trị bệnh. Một vấn đề được nhiều người bệnh quan tâm đó là ung thư tuyến giáp sống được bao lâu? Người bệnh có thể tham khảo bài viết dưới đây để hiểu hơn về bệnh ung thư tuyến giáp.

 

I. Ung thư tuyến giáp sống được bao lâu? Tìm hiểu ngay để biết 

1. Ung thư tuyến giáp thể nhú sống được bao lâu?

- Trước hết, chúng ta cần hiểu tiên lượng bệnh là từ ngữ dùng để nói về kết quả mong đợi của một căn bệnh. Dựa trên số liệu đã thống kê về các vấn đề có liên quan như dạng ung thư mắc phải, kích thước và tốc độ phát triển của khối u, khả năng đáp ứng với điều trị, tuổi tác, thể trạng… có thể đưa ra tiên lượng nhưng không thể dự đoán chính xác diễn biến của bệnh. Vì vậy các bác sĩ thường sử dụng tỷ lệ sống sót sau 5 năm (khi so sánh với người bình thường) như một cách để thảo luận về tiên lượng, nhưng điều này không có nghĩa là bệnh nhân sẽ chỉ sống được 5 năm.

- Các dạng ung thư tuyến giáp phổ biến nhất như thể nhú và thể nang có tiên lượng lâu dài rất tốt, đặc biệt nếu ung thư chỉ được tìm thấy ở tuyến giáp hoặc các hạch bạch huyết lân cận ở cổ. Ngay cả khi ung thư đã lan rộng (di căn), kết quả vẫn có thể tốt.

Cụ thể, theo số liệu thống kê của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú được thống kê như sau:

• Ở giai đoạn đầu khi khối u mới xuất hiện tại tuyến giáp, nếu bệnh được phát hiện sớm và có phương pháp điều trị thích hợp thì tỷ lệ sống sau 5 năm có thể đạt 100%.

• Ung thư tuyến giáp thể nhú nếu được phát hiện ở giai đoạn 2 hoặc giai đoạn 3, khi khối u đã xâm lấn tới các cơ quan lân cận, thì việc điều trị sẽ trở nên khó khăn hơn. Tuy nhiên nhìn chung tỷ lệ sống sau 5 năm vẫn rất cao, lên đến gần 100%.

• Tỷ lệ sống sau 5 năm sẽ thấp nhất, chỉ khoảng 78% trong trường hợp khối u đã di căn ra các cơ quan ở xa hơn (giai đoạn cuối).

Đối với những người bị ung thư tuyến giáp biệt hóa (thể nhú và thể nang), tuổi là yếu tố tiên lượng quan trọng nhất. Những bệnh nhân dưới 45 tuổi sẽ được xem là ở giai đoạn 2 và có tiên lượng tốt, ngay cả khi khối ung thư đã di căn đến các cơ quan khác.

2. Ung thư tuyến giáp thể nang sống được bao lâu?

- So với ung thư tuyến giáp thể nhú thì bệnh nhân mắc ung thư thể nang có tỷ lệ sống sau 5 năm sẽ thấp hơn một chút.

- Bệnh nhân ở giai đoạn đầu, khi các tế bào ung thư chưa lan rộng và chỉ khu trú tại cơ quan tuyến giáp, thì có tỷ lệ sống sau 5 năm gần đạt 100%. Trường hợp bệnh nhân đã chuyển sang giai đoạn 2 hoặc giai đoạn 3 thì tỷ lệ sống sau 5 năm còn khoảng 96%. Đối với khối u đã di căn ở giai đoạn cuối, chỉ hơn 56% số bệnh nhân đạt tiên lượng tốt để có thể sống sau 5 năm.

3. Ung thư tuyến giáp thể tủy sống được bao lâu?

- Tuổi tác không phải là yếu tố tiên lượng quan trọng đối với bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy và đôi khi tiên lượng bệnh có thể không tốt như hai dạng biệt hóa. Mặc dù vậy nhưng tỷ lệ sống sau 5 năm ở bệnh nhân mắc bệnh giai đoạn đầu vẫn đạt mức gần 100%.

- Trong khi đó, tỷ lệ sống sau 5 năm có sự giảm nhẹ ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy giai đoạn 2 hoặc giai đoạn 3 với mức tối đa chỉ đạt gần 91%.

- Sự khác biệt so với ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang được thể hiện rõ nhất ở giai đoạn cuối (di căn). Lúc này bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể tủy có tỷ lệ sống sau 5 năm giảm xuống còn rất thấp, chỉ khoảng 37%.

4. Ung thư tuyến giáp không biệt hóa sống được bao lâu?

- Nếu như ung thư tuyến giáp thể nhú là dạng rất thường gặp và có tiến triển chậm thì ung thư tuyến giáp không biệt hóa lại là dạng ung thư hiếm gặp, có tốc độ phát triển rất nhanh và mức độ nguy hiểm cao. Vậy trường hợp dạng này thì ung thư tuyến giáp sống được bao lâu?

- Bởi vì tiên lượng bệnh thường không tốt, dẫn đến tỷ lệ sống sau 5 năm ở bệnh nhân mắc ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa sẽ không khả quan. Cụ thể trong giai đoạn đầu tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ 30%, tỷ lệ này thấp hơn cả những trường hợp bệnh nhân mắc ung thư thể biệt hóa ở giai đoạn cuối.

- Tương tự, tỷ lệ sống sau 5 năm của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa giai đoạn 2 hoặc giai đoạn 3 cũng chỉ còn gần 13%. Nghiêm trọng nhất là khi ung thư đã di căn vào giai đoạn cuối, tỷ lệ sống sau 5 năm còn cực kỳ thấp, chỉ khoảng 3%.

II. Nguyên nhân ung thư tuyến giáp
 
Hiện tại, vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân gây ra căn bệnh này. Tuy nhiên, cần chú ý đến một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp như:

• Rối loạn hệ miễn dịch: Là nguyên nhân đầu tiên, khi hệ miễn dịch bị rối loạn, chức năng sinh sản sinh ra các kháng thể có tác dụng chống lại xâm nhập của virus, vi khuẩn bị suy giảm. Điều này tạo cơ hội cho các loại vi khuẩn, virus tấn công cơ thể, trong đó có tuyến giáp;

• Nhiễm phóng xạ: Cơ thể người có thể bị nhiễm phóng xạ qua đường tiêu hóa, hô hấp gây ảnh hưởng đến tuyến giáp;

• Yếu tố di truyền: Thực tế cho thấy khoảng 70% bệnh nhân ung thư tuyến giáp có bố mẹ hoặc người thân mắc bệnh;

• Yếu tố tuổi tác, thay đổi hoóc-môn: Ở độ tuổi 30- 50, phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2-4 lần so với nam giới;

• Mắc bệnh tuyến giáp: Người bị bệnh bướu tuyến giáp, viêm tuyến giáp, bệnh basedow hoặc hoóc-môn tuyến giáp bị suy giảm sẽ có nguy cơ cao hơn những người khác;
 
Ung thư tuyến giáp sống được bao lâu? Tìm hiểu ngay để biết
 
• Tác dụng phụ của một số loại thuốc: Bệnh nhân mắc các bệnh về tuyến giáp sẽ được bác sĩ chỉ định uống i ốt phóng xạ, chính đây là một yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp;

• Các yếu tố nguy cơ khác: Thiếu i ốt, uống rượu thường xuyên, hút thuốc lá, thừa cân, béo phì..

iii. Các biến chứng của ung thư tuyến giáp
 
Ung thư tuyến giáp có thể gây ra các biến chứng do sự chèn ép và/hoặc xâm nhập vào các mô xung quanh. Nó cũng có thể di căn đến phổi và xương. Bên cạnh đó, việc điều trị phẫu thuật ung thư tuyến giáp cũng có thể gây ra các biến chứng. Điều này một phần là do việc giải phẫu cổ có thể gây ra sự thay đổi. Các biến chứng có thể xảy ra bao gồm:

• Suy giáp.

• Chứng khó nuốt do tổn thương dây thần kinh thanh quản trên.

• Liệt dây thanh do tổn thương dây thần kinh thanh quản tái phát.

• Suy tuyến cận giáp do cắt bỏ tuyến cận giáp.

Dùng thuốc phóng xạ có thể có những hậu quả sau:

• Viêm tuyến giáp do bức xạ và nhiễm độc giáp thoáng qua ở những bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt tiểu thùy đơn giản.

• Buồn nôn, nôn, chán ăn và đau đầu (không phổ biến).

• Xơ phổi ở những bệnh nhân có di căn phổi lớn.

• Phù não ở bệnh nhân di căn não.

• Ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, thiểu sản huyết thoáng qua hoặc kinh nguyệt không đều.

• Tăng nhẹ nguy cơ mắc bệnh bạch cầu hoặc ung thư biểu mô vú và bàng quang.

• Biến chứng nghiêm trọng nhất là di căn và tử vong. Các vị trí di căn thường xuyên nhất là phổi và xương, sau đó là não và gan. Khối u cũng có thể di căn đến các vị trí khác trên cơ thể.
Triệu chứng ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp giai đoạn đầu có thể không gây ra bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào, thường người bệnh tình cờ phát hiện ra khi siêu âm khám sức khỏe kiểm tra hoặc khám bệnh khác vô tình thấy. Chỉ khi khối u to lên, có thể nhìn hoặc sờ thấy, thì người bệnh đi khám. Ngoài ra khi khối u to, xâm lấn, có thể bộc lộ các triệu chứng như: 

• Khó thở;

• Khó hoặc đau khi nuốt;

• Khàn giọng hoặc thay đổi giọng nói;

• Sụt cân không rõ nguyên nhân;

• Mệt mỏi;

• Sưng không đau ở phía trước cổ.
 
IV. Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp

Có nhiều lựa chọn điều trị khác nhau cho ung thư tuyến giáp biệt hóa và không biệt hóa. Mỗi hình thức điều trị phù hợp như thế nào sẽ phụ thuộc vào giai đoạn và loại ung thư tuyến giáp của người bệnh. Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa hay gặp nhất với tỷ lệ khoảng 90% và có thể chữa khỏi hoàn toàn.
 
Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp bao gồm phẫu thuật, liệu pháp iốt phóng xạ (I-131), thuốc nhắm trúng đích (ức chế tyrosine kinase – TKI), và liệu pháp hormone. Các phương pháp điều trị sẽ tuỳ vào giai đoạn bệnh và thể mô bệnh học….Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp thường bao gồm:

1. Phẫu thuật cắt một thuỳ tuyến giáp hoặc cắt tuyến giáp hoàn toàn

- Lựa chọn phẫu thuật chỉ cắt một thuỳ tuyến giáp hoặc cắt tuyến giáp hoàn toàn, nạo vét hạch cổ phụ thuộc vào giai đoạn bệnh được đánh giá trước khi quyết định điều trị.

- Phẫu thuật cắt thùy tuyến giáp có u trong trường hợp giai đoạn sớm, bảo tồn một bên thuỳ tuyến giáp, mang lại chất lượng cuộc sống tốt hơn cho người bệnh. Với những người bệnh có khối u lớn hơn, có di căn hạch cổ thì phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, vét hạch cổ, sau đó xem xét có thể cần điều trị thêm một liều thuốc phóng xạ Iot 131. Sau khi cắt bỏ tuyến giáp, người bệnh sẽ không còn hormone tuyến giáp nên sẽ được bác sĩ cho uống hormone tuyến giáp để bù cả đời.
 
2. Liệu pháp iốt phóng xạ (131I)

- Liệu pháp iốt phóng xạ (131I) đóng một vai trò quan trọng trong việc điều trị và kiểm soát ung thư tuyến giáp. Phương pháp này được phối hợp với phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp để loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật.

3. Thuốc ức chế Tyrosine Kinase

- Thuốc ức chế Tyrosine Kinase nhắm vào những con đường tín hiệu tyrosine kinase, bao gồm các gen RET, RAF hoặc RAS protein kinase để giúp kiểm soát sự tiến triển của bệnh. Các thuốc được sử dụng điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hoá di căn và tiến triển là: Sorafenib, Lenvatinib,…

4. Liệu pháp hormone tuyến giáp

- Người bệnh sau khi cắt bỏ tuyến giáp hoàn toàn sẽ được bác sỹ kê thuốc hormone tuyến giáp uống bù suốt đời. Ngoài việc bổ sung hormon tuyến giáp cho cơ thể, thuốc hormon tuyến giáp còn có tác dụng ức chế tế bào ung thư tuyến giáp tái phát.

V. Cách phòng ngừa nguy cơ ung thư tuyến giáp

- Để giảm nguy cơ ung thư tuyến giáp, mọi người nên hạn chế tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ như tia bức xạ, chế độ ăn thiếu hoặc thừa iod; nên ăn uống và sinh hoạt lành mạnh và thực hành thói quen kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng một lần hoặc ít nhất mỗi năm một lần để phát hiện sớm các tình trạng bất thường. 

- Tốt nhất, những người từ độ tuổi 40 và những người có các yếu tố nguy cơ nên làm tầm soát ung thư tuyến giáp.

 
Giải pháp cho người ung thư: Bi-Nutafit tăng cường hệ miễn dịch và sức khỏe toàn diện

Bi-Nutafit® là công thức đặc biệt chăm sóc sức khỏe toàn diện cho mọi đối tượng, nâng cao chất lượng cuộc sống. Là sản phẩm bảo vệ sức khoẻ cung cấp cho cơ thể những chất bổ dưỡng albumin, đạm, protein, các axit amin thiết yếu để nâng cao sức đề kháng và sự cường tráng của cơ thể, giúp sửa chữa và bảo vệ các mô, tế bào bị tổn thương do các tác nhân gây bệnh.
 
Ung thư tuyến giáp sống được bao lâu? Tìm hiểu ngay để biết

Công dụng của Bi-Nutafit®

- Bi-Nutafit bổ sung albumin, protein và các a xít amin thiết yếu cho cơ thể.

- Suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, mất ngủ, stress..

- Sốt xuất huyết; chấn thương, hội chứng nhiễm trùng; nhiễm độc; viêm tuỵ...

- Trị liệu bỏng, nhanh liền sẹo, giúp làm mờ và giảm vết thâm nám trên da

- Chạy thận nhân tạo, suy thận cấp, mãn, hội chứng thận hư,

- Nâng cao sức đề kháng, bồi bổ sau phẫu thuật tim, phổi, phụ nữ sau sinh

- Sửa chữa tổn thương cấp độ DNA, tế bào;  khử gốc tự do

- Hỗ trợ điều trị cho người viêm gan vius, xơ gan, suy gan, gan nhiễm mỡ...

- Tăng cường sức đề kháng cho người thiếu máu, người mỏi mệt, ung thư máu.

- Tăng cường MD sau mổ, xạ trị, phòng và hỗ trợ điều trị các loại ung thư

 - Tăng khả năng hấp thụ canxi, giúp xương chắc khỏe

- Chống lão hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống; tăng cường tuổi thọ.

 
    
 
   
Hotline tư vấn: 0962 876 060 - 0968 805 353 - 0978 307 072

____________________

Có thể bạn quan tâm

>>>  Người đang hóa trị, xạ trị cần lưu ý gì ở chế độ ăn?

>>>  Suy giảm nhận thức sau hóa trị ung thư kéo dài bao lâu? Đọc ngay để biết

>>> 
Mỗi đợt hóa trị ung thư kéo dài bao lâu? Có đau không?
 

Các tin khác