Cam kết
hàng chính hãng 100%
Tư vấn sức khỏe,
sản phẩm 24/7
Giao Hàng
Toàn Quốc
Thanh Toán
Khi Nhận Hàng

Cảnh báo: 5 nguyên nhân gây ung thư bàng quang đừng nên chủ quan

Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính phổ biến nhất trong ung thư hệ thống tiết niệu, đứng vị trí thứ 9 trong các loại ung thư trên thế giới. Là sự tăng trưởng bất thường và không kiểm soát được sự nhân lên của các tế bào trong lớp niêm mạc của bàng quang. Một số hóa chất (chất gây ung thư) có thể là nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến việc phát triển của khối u trong bàng quang. Đồng thời nếu bạn đang có những thói quen hay các yếu tố sau đây bạn có thể có nguy cơ mắc phải căn bệnh này. Dưới đây là 5 nguyên nhân gây ung thư bàng quang mà nhiều người thường mắc phải. 

 
I. Những nguyên nhân phổ biến gây ung thư bàng quang

Trên thực tế, đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có câu trả lời chính xác cho nguyên nhân gây ung thư bàng quang. Tuy nhiên, các chuyên gia về niệu học cho rằng, các yếu tố sau đây có thể khiến cho ung thư bàng quang phát triển gồm:

1. Thuốc lá

- Kết quả thống kê cho thấy, thuốc lá là nguyên nhân gây ra nhiều nguy cơ ung thư cho cơ thể, bao gồm cả ung thư bàng quang. Những người hút thuốc có nguy cơ bị ung thư bàng quang cao ít nhất là 3 lần so với người không hút thuốc. Bên cạnh đó, hút thuốc cũng gây ra khoảng một ½ ca ung thư bàng quang ở cả nam và nữ.

2. Tiếp xúc với hóa chất nơi làm việc

- Một số hóa chất công nghiệp được dùng trong ngành dệt may, sơn, in ấn, cao su… như benzidine và beta-naphthylamine có liên quan đến ung thư bàng quang. Đặc biệt, người hút thuốc lá và tiếp xúc với môi trường làm việc nhiều hóa chất sẽ có nguy cơ ung thư bàng quang rất cao.

3. Sử dụng thuốc điều trị liều cao

- Theo Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), việc sử dụng các thuốc tiểu đường như pioglitazone (Actos®), thuốc có chứa axit Aristolochic có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư biểu mô, bao gồm cả ung thư bàng quang.

4. Hóa chất trong nước uống

- Chất Asen trong nước uống có liên quan đến nguy cơ ung thư bàng quang. Những người lấy nước từ giếng hay từ hệ thống nước công cộng chưa đáp ứng tiêu chuẩn về hàm lượng Asen sẽ rất dễ mắc bệnh.

5. Không uống đủ nước 

- Nước có vai trò đào thải các chất độc hại trong cơ thể ra bên ngoài thông qua tiểu tiện. Vì thế, nếu không uống đủ nước, bạn sẽ có nguy cơ đối diện với ung thư bàng quang.

- Bên cạnh các nguyên nhân có thể thay đổi ở trên, ung thư bàng quang còn đến từ những yếu tố không thể thay đổi như chủng tộc, khu vực sinh sống, tuổi tác, giới tính, dị tật bẩm sinh…

II. Triệu chứng bệnh Ung thư bàng quang
 
Triệu chứng ung thư bàng quang thường rất khó nhận biết. Tuy nhiên, có những dấu hiệu có thể giúp bệnh nhân phát hiện ra bệnh sớm để kịp thời đến cơ sở y tế để thăm khám như sau:

Mệt mỏi, gầy sút, chán ăn

Đái máu là dấu hiệu thường gặp nhất. Đái máu từng đợt, đái máu đại thể, toàn bãi.

Đau khi đi tiểu

Tiểu rắt, tiểu khó, tiểu không tự chủ, nước tiểu sẫm màu: đây là những triệu chứng xuất hiện đầu tiên, do bàng quang bị kích thích hay bị giảm thể tích.

Các triệu chứng của nhiễm trùng đường tiểu, tắc nghẽn đường tiểu do u xâm lấn hay do cục máu đông.

Ở giai đoạn muộn của ung thư bàng quang, tế bào ung thư đã di căn xa, sẽ xuất hiện các biểu hiện sau:

Đau hông lưng

Đau trên xương mu

Đau hạ vị

Đau tầng sinh môn

Đau xương

Đau đầu.
 
III. Đối tượng nguy cơ bệnh Ung thư bàng quang

Cũng giống như nguyên nhân gây bệnh, các yếu tô nguy cơ ung thư bàng quang vẫn chưa được nghiên cứu một cách rõ ràng. Một số yếu tố nguy cơ phổ biến dẫn đến ung thư bàng quang là:
 
Những người lớn tuổi có nguy cơ mắc ung thư bàng quang cao hơn những người trẻ.

Người da trắng dễ có nguy cơ ung thư bàng quang hơn người chủng tộc khác.

Đàn ông dễ bị ung thư bàng quang hơn phụ nữ.

Tiền sử gia đình có người mắc phải ung thư bàng quang là yếu tô nguy cơ của bệnh.

Những người hút thuốc lá có nguy cơ ung thư bàng quang cao hơn hai đến ba lần so với những người không hút thuốc lá.
 
 
Nghề nghiệp dễ mắc ung thư như làm cao su, chất hóa học, da thuộc, thợ làm tóc, thợ kim khí, thợ in, thợ dệt, tài xế xe tải. Đây là những ngành nghề tiếp xúc thường xuyên với những chất sinh ung thư.

Người đã bị ung thư bàng quang cũng có khả năng tái phát do đã điều trị với thuốc chống ung thư cyclophosphamide làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang.
 
Những người bị nhiễm ký sinh trùng cũng có nguy cơ ung thư bàng quang.

Ngoài ra, các bệnh lý viêm bàng quang mạn tính, nhiễm trùng tiết niệu tái diễn nhiều lẫn hoặc sử dụng ống thông đường tiểu lâu ngày cũng gây nên ung thư bàng quang.
 
IV. Phân loại ung thư bàng quang

Hiện nay, ung thư bàng quang được phân thành 3 loại phổ biến như sau:

Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp: Đây là trường hợp phổ biến nhất và xảy ra ở các tế bào lót mặt trong bàng quang. Tế bào chuyển tiếp có vai trò giãn rộng khi bàng quang đầy và thu hẹp lại khi bàng quang đã tống đẩy hết nước ra ngoài.

Ung thư biểu mô tế bào vảy: Trường hợp này hiếm gặp hơn và thường xuất hiện có những người bị nhiễm ký sinh trùng và bị viêm bàng quang. Ung thư hình thành từ các tế bào vảy bị viêm nhiễm.

Ung thư biểu mô tuyến: Loại ung thư này khá hiếm gặp so với hai loại ở trên. Ung thư bắt đầu từ những tế bào tạo ra chất nhầy, chất tiết trong bàng quang.

V. Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

1. Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán ung thư bàng quang?

Bác sĩ sẽ khám lâm sàng và xét nghiệm nước tiểu để xem nước tiểu có máu không, bạn có dấu hiệu bị nhiễm trùng hoặc có sự tồn tại của các tế bào ung thư hay không. Bác sĩ cũng có thể yêu cầu xét nghiệm máu, xét nghiệm chức năng thận và gan, chụp X-quang bàng quang và đường tiết niệu, siêu âm hoặc chụp cắt lớp (CT) và nội soi. Nếu tìm thấy dấu hiệu bất thường, bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô (sinh thiết) để xem xét dưới kính hiển vi.

2. Những phương pháp nào dùng để điều trị ung thư bàng quang?
 
Các phương pháp điều trị ung thư bàng quang bao gồm:

Phẫu thuật: Bệnh nhân bị ung thư bàng quang cần được phẫu thuật để loại bỏ khối u. Việc phẫu thuật phụ thuộc vào loại ung thư và mức độ di căn của các tế bào ung thư. Khối u có thể được lấy ra nhờ nội soi (sử dụng một ống thắp sáng đưa vào bàng quang). Nếu khối u quá lớn, người bệnh có thể cần phải phẫu thuật cắt cả bàng quang. Sau phẫu thuật này, nước tiểu sẽ được đưa ra ngoài thông qua một túi đặc biệt được cấy vào cơ thể.

Hóa trị trong bàng quang (Hóa trị tại chỗ): Phương pháp này được dùng để điều trị ung thư còn khu trú trong niêm mạc bàng quang nhưng có nguy cơ tái phát hoặc tiến triển thành các giai đoạn nghiêm trọng hơn.

Hóa trị toàn thân: Hóa trị toàn thân dùng để tăng cơ hội khỏi bệnh cho những bệnh nhân đã phẫu thuật cắt bỏ bàng quang hoặc là phương pháp điều trị chính khi bệnh nhân không thể thực hiện phẫu thuật.

Xạ trị: Phương pháp này dùng các chùm tia có năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư

Liệu pháp miễn dịch: Liệu pháp này được sử dụng để kích thích hệ miễn dịch của cơ thể chống lại các tế bào ung thư, trong bàng quang hoặc trên toàn cơ thể.

Liệu pháp nhắm mục tiêu: Được sử dụng để điều trị ung thư bàng quang giai đoạn cuối hoặc ung thư bàng quang di căn, khi các phương pháp điều trị khác không còn tác dụng.

3. Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của ung thư bàng quang?

Để kiểm soát tình trạng ung thư bàng quang, bạn cần lưu ý những điều sau:

Dùng thuốc đúng quy định của bác sĩ;

Sinh hoạt bình thường (bao gồm cả quan hệ tình dục) sau khi phẫu thuật nếu được bác sĩ cho phép;

Tiếp tục các phương pháp điều trị khác dưới sự đồng ý của bác sĩ;

Đừng hoảng sợ nếu triệu chứng ung thư tái phát. Ung thư có thể được chữa bằng việc theo dõi kỹ bệnh tình và loại bỏ khối u nếu bệnh tái phát;

Tái khám đúng hẹn, nội soi bàng quang vài tháng một lần trong năm đầu tiên;

Hãy khám bác sĩ nếu đã phẫu thuật và bắt đầu có dấu hiệu của nhiễm trùng (đau lưng, sốt, và nôn mửa);

Có máu trong nước tiểu; đi tiểu lắt nhắt, tiểu gấp (cảm giác phải đi tiểu ngay), hoặc tiểu ít; tiểu buốt;

Hãy gặp bác sĩ nếu bạn bị đau hoặc gặp phải các vấn đề về cương cứng sau khi phẫu thuật, chảy máu quá nhiều, sốt, và ớn lạnh sau khi nội soi bàng quang.
 
Giải pháp cho người ung thư: Bi-Nutafit tăng cường hệ miễn dịch và sức khỏe toàn diện

Bi-Nutafit® là công thức đặc biệt chăm sóc sức khỏe toàn diện cho mọi đối tượng, nâng cao chất lượng cuộc sống. Là sản phẩm bảo vệ sức khoẻ cung cấp cho cơ thể những chất bổ dưỡng albumin, đạm, protein, các axit amin thiết yếu để nâng cao sức đề kháng và sự cường tráng của cơ thể, giúp sửa chữa và bảo vệ các mô, tế bào bị tổn thương do các tác nhân gây bệnh.
 
Ung thư bàng quang: Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Công dụng của Bi-Nutafit®

- Bi-Nutafit bổ sung albumin, protein và các a xít amin thiết yếu cho cơ thể.

- Suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, mất ngủ, stress..

- Sốt xuất huyết; chấn thương, hội chứng nhiễm trùng; nhiễm độc; viêm tuỵ...

- Trị liệu bỏng, nhanh liền sẹo, giúp làm mờ và giảm vết thâm nám trên da

- Chạy thận nhân tạo, suy thận cấp, mãn, hội chứng thận hư,

- Nâng cao sức đề kháng, bồi bổ sau phẫu thuật tim, phổi, phụ nữ sau sinh

- Sửa chữa tổn thương cấp độ DNA, tế bào;  khử gốc tự do

- Hỗ trợ điều trị cho người viêm gan vius, xơ gan, suy gan, gan nhiễm mỡ...

- Tăng cường sức đề kháng cho người thiếu máu, người mỏi mệt, ung thư máu.

- Tăng cường MD sau mổ, xạ trị, phòng và hỗ trợ điều trị các loại ung thư

 - Tăng khả năng hấp thụ canxi, giúp xương chắc khỏe

- Chống lão hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống; tăng cường tuổi thọ.

 
    
 
   
Hotline tư vấn: 0962 876 060 - 0968 805 353 - 0978 307 072

____________________

Có thể bạn quan tâm

>>>  Người đang hóa trị, xạ trị cần lưu ý gì ở chế độ ăn?

>>>  Suy giảm nhận thức sau hóa trị ung thư kéo dài bao lâu? Đọc ngay để biết

>>> 
Mỗi đợt hóa trị ung thư kéo dài bao lâu? Có đau không?

Các tin khác