Cam kết
hàng chính hãng 100%
Tư vấn sức khỏe,
sản phẩm 24/7
Giao Hàng
Toàn Quốc
Thanh Toán
Khi Nhận Hàng

Chứng nhận - Giải thưởng

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bệnh học {Tổng quan chi tiết về bênh}

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bệnh học giúp chúng ta hiểu thêm về tình trạng bệnh của bệnh nhân, đồng thời nâng cao cảnh giác cho chúng ta về căn bệnh này. Dưới đây là những thông tin về bệnh học thoát vị đĩa đệm giúp bạn tham khảo.

thoat vi đia đem cot song that lung benh hoc 2

Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bệnh học cung cấp các thông tin chính xác về bệnh. Nó cung cấp đầy đủ các yếu tố liên quan tới thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng đó là nguyên nhân, cơ chế hình thành, sự thay đổi cấu trúc cột sống, tế bào mô xương khớp, triệu chứng lâm sàng và điều trị khi bị bệnh.

Hiểu về bệnh học thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng giúp bạn có phương pháp phòng tránh, phát hiện bệnh sớm cũng như có hướng điều trị kịp thời, phù hợp.

► Đại cương bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

1. Khái niệm

– Đĩa đệm gồm 3 thành phần: nhân nhầy, vòng sợi và mâm sụn. Đĩa đệm có thể đàn hồi và biến dạng khi bị nén, cho nên có khả năng làm giảm chấn động tới các thân đốt sống.

– Thoát vị đĩa đệm là nhân nhầy đĩa đệm thoát khỏi vị trí bình thường do đứt rách vòng sợi. Hướng của thoát vị đĩa đệm có thể ra sau, lệch bên, vào lỗ ghép gây chèn ép rễ, dây thần kinh vùng cột sống thắt lưng. Thoát vị đĩa đệm cũng có thể ra trước hoặc vào thân đốt, vì vậy bệnh nhân chỉ có hội chứng đau cột sống thắt lưng mạn tính.

thoat vi đia đem cot song that lung benh hoc 4

2. Sơ lược về giải phẫu đám rối thần kinh thắt lưng cùng và dây thần kinh hông to

Đám rối thần kinh thắt lưng cùng được cấu tạo bởi các rễ vận động, cảm giác của đốt tuỷ L5, S1, S2 và một phần của L4 và L3 nằm ở phía trước của khớp cùng chậu cho ra nhiều dây thần kinh, trong đó có dây thần kinh hông to (dây thần kinh ngoại biên to nhất, dài nhất cơ thể). Dây thần kinh hông to sau khi chui qua khuyết mẻ hông lớn nằm giữa 2 lớp cơ mông nhỡ và cơ mông bé đi xuống mặt sau đùi đến trám khoeo chia thành dây thần kinh chầy và dây thần kinh mác chỉ huy vận động các cơ cẳng chân.

3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

– Yếu tố dịch tễ học:

+ Về giới: nam nhiều hơn nữ, thường chiếm tới 82%.

+ Tuổi: thường xảy ra ở lứa tuổi lao động từ 20-49 chiếm tới trên 90%.

+ Vị trí hay gặp: thường xảy ra ở đĩa đệm L4-L5 và L5-S1, do hai đĩa đệm này là bản lề vận động chủ yếu của cột sống.

+ Nghề nghiệp: đa số là những người lao động chân tay nặng nhọc.

– Yếu tố chấn thương: là nguyên nhân hàng đầu. Trong đó chấn thương cấp tính, mạn tính và vi chấn thương đều là những nguyên nhân gây ra thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên chấn thương gây ra thoát vị đĩa đệm chỉ phát sinh khi bệnh nhân bị bệnh lý hư xương sụn cột sống thắt lưng hoặc thoái hóa đĩa đệm.

– Thoái hóa đĩa đệm: đĩa đệm có thể bị thoái hóa sinh lý (lão hóa) hay thứ phát đến một mức độ nào đó sẽ không chịu đựng được một lực chấn thương nhẹ hay một tác động của tải trọng nhẹ cũng có thể gây thoát vị đĩa đệm.

– Những yếu tố gây nên thoát vị đĩa đệm:

+ áp lực trọng tải cao.

+ áp lực căng phồng của tổ chức đĩa đệm cao.

+ Sự lỏng lẻo trong từng phần với sự tan rã của tổ chức đĩa đệm.

+ Lực đẩy, nén ép, xoắn vặn quá mức vào đĩa đệm cột sống.

Nói tóm lại có thể khái quát, thoái hóa đĩa đệm là nguyên nhân cơ bản, tác động cơ học là nguyên nhân khởi phát và sự phối hợp của hai yếu tố đó là nguồn phát sinh thoát vị đĩa đệm.

thoat vi đia đem cot song that lung benh hoc
Sơ đồ cơ chế bệnh sinh thoát vị đĩa đệm

4. Phân loại thoát vị đĩa đệm.

– Phân loại theo sự liên quan với rễ thần kinh và tủy sống.

Rothman và Marvel đã chia thoát vị đĩa đệm ra sau thành 3 loại:

+ Loại thoát vị trung tâm chủ yếu chèn ép tủy sống gây bệnh lý tủy.

+ Loại thoát vị cạnh trung tâm chèn ép cả tủy và rễ thần kinh gây ra bệnh lý tủy rễ.

+ Loại thoát vị cạnh bên còn gọi là thoát vị lỗ ghép chủ yếu chèn ép rễ thần kinh gây ra bệnh lý rễ.

Cách phân loại này có ý nghĩa rất lớn trong lâm sàng.

– Phân loại theo liên quan với dây chằng dọc sau.

Wegeber chia các thoát vị đĩa đệm thành 2 loại:

+ Thoát vị nằm trước dây chằng dọc sau: dây chằng dọc sau còn nguyên vẹn chưa bị rách.

+ Thoát vị qua dây chằng dọc sau: dây chằng dọc sau bị rách, khối thoát vị chui qua chỗ rách vào trong ống sống.

Wood chia thoát vị đĩa đệm làm 4 loại dựa trên sự tương quan giữa khối thoát vị với vòng sợi, và dây chằng dọc sau:

– Loại 1: phồng đĩa đệm (normal bulge), vòng sợi chưa bị rách hết, nhân nhày vẫn còn nằm trong vòng sợi nhưng lệch vị trí.

– Loại 2: lồi đĩa đệm hay dạng tiền thoát vị (protrusion), khối thoát vị đã xé rách vòng sợi nằm ở trước dây chằng dọc sau.

– Loại 3: thoát vị thực thụ (extrusion), khối thoát vị đã chui qua dây chằng dọc sau, nhưng còn dính liền với phần nhân nhày nằm phía trước.

– Loại 4: thoát vị đĩa đệm có mảnh rời (sequestration), là có một phần khối thoát vị tách rời khỏi phần đĩa đệm nằm trước dây chằng dọc sau, có thể di trú đến mặt sau thân đốt sống. Mảnh rời này thường nằm ngoài màng cứng, nhưng đôi khi xuyên qua màng cứng gây chèn ép tủy.

Cách phân loại này liên quan chặt chẽ đến chỉ định và kết quả điều trị. Vì tỷ lệ bệnh nhân có phồng và lồi đĩa đệm tuy rất cao nhưng không nhất thiết phải điều trị phẫu thuật. Ngược lại, kết quả phẫu thuật lại đạt cao nhất ở nhóm thoát vị có mảnh rời và tiếp đến là thoát vị đĩa đệm thực thụ.

Ngoài ra còn có kiểu phân loại thoát vị theo vị trí: ra sau, ra trước, vào thân đốt (thoát vị Schmol).

► Triệu chứng bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

1. Triệu chứng lâm sàng

– Có yếu tố chấn thương cột sống thắt lưng từ từ hay đột ngột.

– Bệnh nhân đau thắt lưng theo đường đi của rễ, dây thần kinh hông to, đau có tính chất cơ học (đau tăng khi vận động, ho, hắt hơi, giảm khí nghỉ ngơi).

– Có hội chứng cột sống thắt lưng: lệch vẹo cột sống thắt lưng, co cứng cơ cạnh sống, tầm vận động cột sống thắt lưng giảm, có điểm đau cột sống, chỉ số Schober giảm dưới 13/10, khoảng cỏch ngón tay - mặt đất tăng.

– Có hội chứng rễ thần kinh thắt lưng cùng: có điểm đau cạnh sống, dấu hiệu “bấm chuông” dương tính, điểm đau Valleix dương tính, nghiệm pháp Lasègue dương tính. Rối loạn vận động, cảm giác, phản xạ, dinh dưỡng tuỳ theo rễ L5 hay S1 bị tổn thương.

+ Nếu tổn thương rễ L5: có điểm đau cột sống L5, điểm đau cạnh sống L4 - L5, dấu hiệu “chuông bấm” dương tính, yếu sức cơ gấp bàn chân về phía mu chân, yếu cơ duỗi các ngón chân, nghiệm pháp đứng trên gót chân dương tính, giảm cảm giác vùng trước ngoài cẳng chân, mu bàn chân đến ngón 1, ngón 2, teo cơ trước ngoài cẳng chân, không có rối loạn phản xạ gân xương.

+ Nếu tổn thương rễ S1: có điểm đau cột sống S1, điểm đau cạnh sống L5 - S1, dấu hiệu “chuông bấm” dương tính, yếu nhóm cơ dép không gấp bàn chân về phía gan chân được, yếu cơ gấp bàn chân, nghiệm pháp đứng trên mũi chân dương tính, giảm cảm giác (vùng gót chân, gan bàn chân, ngón 4, ngón 5), teo cơ dép, giảm phản xạ gân gót.

thoat vi đia đem cot song that lung benh hoc 3

2. Triệu chứng cận lâm sàng

– X quang cột sống thắt lưng chuẩn: có tam chứng Barr (giảm chiều cao gian đốt sống, lệch vẹo cột sống thắt lưng ở phim thẳng, giảm ưỡn cột sống thắt lưng ở phim nghiêng).

– Chụp bao rễ thần kinh:

+ Trên phim thẳng thấy hình ảnh cắt cụt rễ thần kinh, ấn lừm cột thuốc cản quang, (cú thể cú hình đồng hồ cát), gián đoạn cột thuốc hoặc cắt cụt hoàn toàn cột thuốc cản quang.

+ Trên phim nghiêng thấy hình ảnh chèn đẩy cột thuốc theo 4 độ của Hồ Hữu Lương:

. Ấn lõm nhỏ hơn 1/4 đường kính bao rễ thần kinh. 

. Ấn lõm rõ < 1/2 đường kính bao rễ thần kinh.

. Ấn lõm nặng > 1/2 đường kính bao rễ thần kinh. 

. Ấn lõm > 3/4 đường kính bao rễ thần kinh hay nghẽn tắc hoàn toàn cột thuốc cản quang.

– Chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng cho thấy hình ảnh thoái hoá cột sống và thoát vị đĩa đệm một cách chính xác và các hình thái thoát vị đĩa đệm.

► Chẩn đoán bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

– Lâm sàng: có chấn thương cột sống thắt lưng, đau thắt lưng lan theo đường đi của rễ thần kinh hông to, có hội chứng cột sống thắt lưng và hội chứng rễ thần kinh thắt lưng cùng.

– Cận lâm sàng: dựa vào phim chụp bao rễ thần kinh hoặc phim chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng.

– Dựa vào 6 tiêu chuẩn của Saporta (1980):

+ Có yếu tố chấn thương cột sống thắt lưng.

+ Đau thắt lưng lan theo đường đi của rễ dây thần kinh hông to, đau có tính chất cơ học.

+ Lệch vẹo cột sống thắt lưng.

+ Có dấu hiệu gập góc cột sống thắt lưng.

+ Dấu hiệu “bấm chuông” dương tính.

+ Nghiệm pháp Lasègue dương tính.

Khi có 4 trên 6 tiêu chuẩn thì chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.

– Chẩn đoán giai đoạn thoát vị đĩa đệm (theo Arseni K, 1973):

+ Giai đoạn I: lồi đĩa đệm gây đau thắt lưng cục bộ.

+ Giai đoạn II: kích thích rễ, hội chứng thắt lưng hông dương tính.

+ Giai đoạn III: chèn ép rễ.

. Giai đoạn IIIa: mất một phần dẫn truyền thần kinh.

. Giai đoạn IIIb: mất hoàn toàn dẫn truyền thần kinh.

+ Giai đoạn IV: hư đĩa đệm - khớp sống, đau thắt lưng hông dai dẳng khó hồi phục.

– Chẩn đoán xác định thể thoát vị đĩa đệm (dựa vào phim cộng hưởng từ cột sống thắt lưng):

+ Thoát vị đĩa đệm ra trước: chỉ có hội chứng cột sống, đau thắt lưng mạn tính.

+ Thoát vị đĩa đệm ra sau: là thể hay gặp nhất, có hội chứng cột sống và hội chứng rễ thần kinh thắt lưng cùng điển hình.

+ Thoát vị đĩa đệm vào thân đốt sống (Schmorl): chỉ có hội chứng cột sống.

+ Thoát vị đĩa đệm vào lỗ ghép: bệnh nhân đau rễ thần kinh hông to rất điển hình.

+ Thoát vị đĩa đệm vào ống sống (thể giả u): lâm sàng có hội chứng chèn ép tuỳ hoặc chèn ép đuôi ngựa xuất hiện đột ngột sau chấn thương.

► Điều trị cụ thể về bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng 

1. Điều trị nội khoa

Điều trị nội khoa là chính (chiếm 90 - 95 % bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng), bằng các biện pháp sau:

– Bất động bệnh nhân 5 - 7 ngày, không nằm đệm mềm.

– Dùng một trong các thuốc giảm đau chống viêm nhóm non steroide sau:

+ Voltaren 25mg x 4 viên/ngày chia 2 lần uống sau ăn, ống 75mg x 1 ống/ngày, tiêm bắp sâu.

+ Tilcotil 20mg x 2 viên chia 2 lần uống sau ăn, ống 20mg x 1 ống/ngày, tiêm bắp.

– Thuốc giãn cơ vận: dùng 1 trong các thuốc sau đây:

+ Myonal 50mg x 2 viên/ngày chia 2 lần uống sáng, chiều.

+ Mydocal 50mg x 4 viên/ngày chia 2 lần uống sáng, chiều.

– Thuốc tăng cường dẫn truyền xung động thần kinh: nivalin 5mg x 1 ống/ngày tiêm bắp.

– Vitamin nhóm B: ancopir hoặc nevramin x 1 ống/ngày tiêm bắp.

– An thần, giãn cơ: seduxen 5mg x 1 - 2 viên uống tối, hoặc rotunda 30mg x 2 viên/ngày uống tối.

– Những trường hợp nặng cần dùng một trong các thuốc corticoide sau đây:

+ Solumedrol 40mg x 1 ống/ngày, tiêm bắp.

+ Depersolon 30mg x 1 - 2 ống/ngày, tiêm bắp.

– Điều trị lý liệu: bó nến, điện xung, sóng ngắn, tắm bùn, tắm nước khoáng.

– Kéo giãn cột sống thắt lưng: trọng lượng kéo tăng dần từ thấp đến cao, liệu trình 20 ngày. Nếu đau thắt lưng tăng lên phải dừng kéo giãn.

– Châm cứu, bấm huyệt và điều trị kết hợp các thuốc đông y.

– Các phương pháp điều trị chuyên biệt:

+ Hoá tiêu nhân: chimopapain hiện nay ít dùng do sốc phản vệ.

+ Tiêm nội đĩa đệm bằng Corticoide.

+ Chọc hút đĩa đệm.

+ Điều trị bằng tia laser, sóng radio.

+ Tiêm ngoài màng cứng: hydrocortison acetat 1,5 - 2ml + lidocain 1% x 2ml, liệu trình 6 mũi cách 2 - 3 ngày 1 mũi. Hoặc dùng epomedrol 40mg x 1 lọ + lidocain 1% x 2 ml, liệu trình 3 - 4 mũi cách 3 ngày 1 mũi.

2. Điều trị bảo tồn

Điều trị bảo tồn khi có những chỉ định sau:

– Có hội chứng chèn ép tuỷ cấp.

– Có hội chứng đuôi ngựa.

– Thoát vị đĩa đệm độ IV, độ V.

– Thoát vị đĩa đệm độ III đã được điều trị nội khoa cơ bản từ 3 - 4 đợt ở các cơ sở chuyên khoa thần kinh không kết quả; bệnh nhân đau đớn nhiều ảnh hưởng đến sinh hoạt, công tác.

3. Điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm thoái hóa cột sống thắt lưng bằng TPCN Bi - JCare

Bi-JCare là một sản phẩm chuyên cho hệ xương khớp của hãng Bio-Care Lad, Bi-JCare tương tác lên bệnh lý của sụn khớp một cách hiệu quả đó là sản phẩm bổ xương khớp Bi-JCare. Thực tế lâm sàng cho thấy sản phẩm bổ xương khớp Bi-JCare mang lại các kết quả ngoài sức mong đợi. sản phẩm bổ xương khớp Bi-JCare là sản phẩm được chiết xuất từ thiên nhiên, đây là công thức kết hợp toàn diện để hỗ trợ sức khỏe xương khớp. 

bi-jcare
 

Bi-JCare có các tác dụng nổi bật như sau: 

- Bi-Jcare giúp nuôi dưỡng sụn khớp, tạo chất nhờn, tăng độ bền và dẻo dai cho khớp, tăng sức mạnh liên kết cơ-gân-sụn khớp.

- Bi-Jcare là một trị liệu lý tưởng cho viêm bao hoạt dịch, viêm xương khớp cấp và mãn, viêm khớp dạng thấp, viêm đa khớp và thoái hóa khớp ..

- Giảm đau xương khớp cấp và mãn tính.

- Giúp phòng ngừa và làm chậm quá trình thoái hóa xương khớp.

- Hỗ trợ điều trị cơ bản bệnh thoái hóa khớp, còi xương, loãng xương và cải thiện lượng can-xi;

- Tăng tính vững bền của collagen nội bào, duy trì tính đàn hồi của mô liên kết.

- Củng cố bao hoạt dịch, tăng cường sức bên của hệ dây chằng nên hỗ trị điều trị thoát vị đĩa đệm đốt sống lưng, cổ....



Xem thêm >>> Thông tin đầy đủ chi tiết TPCN điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm thoái hóa cột sống thắt lưng  Bi-JCare



HOẶC LIÊN HỆ TƯ VẤN 24/24 : 0978 307 702
 

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng - PGS.TS. Bùi Quang Tiến


Bài viết đã cung cấp đầy đủ thông tin về bệnh thoát vị đĩa đệm cột sóng thắt lưng tới các bạn. Hi vọng các bạn đã hiểu về thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng bệnh học vì nó giúp bạn có phương pháp phòng tránh, phát hiện bệnh sớm cũng như có hướng điều trị kịp thời, phù hợp. Chúc các bạn luôn khỏe mạnh !
 

Xem video: 10 nguyên nhân thoát vị đĩa đệm đáng sợ nhất trong sinh hoạt hàng ngày
 


Xem video: 07 Triệu chứng của thoát vị đĩa đệm và các phương pháp điều trị bệnh từng giai đoạn.
 

___________________________
Bài liên quan:
>>> Hướng dẫn cách chữa bệnh thoái hóa đốt sống cổ bằng bài thuốc dân gian
>>> Đừng nên chủ quan khi đau khớp cổ tay và ngón tay
>>> 05 phương pháp chẩn đoán thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

Các tin khác