Bệnh suy thận nguyên nhân, triệu chứng cách phòng và điều trị
► Nguyên nhân gây bênh suy thận
- Sử dụng thuốc giảm đau lâu dài hoặc với liều lượng lớn sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của thận.
- Uống nước ngọt và nước có ga sẽ khiến nồng độ pH trong cơ thể bị thay đổi, mà thận là cơ quan chính để điều chỉnh độ pH của cơ thể. Nên khi uống các loại nước trên trong thời gian dài và liên tục sẽ tạo gánh nặng cho thận và làm tăng xác suất hư hại thận.
- Bánh mỳ ngọt chứa nhiều chất phụ gia để làm bánh mềm và thơm ngon hơn. Nhưng những chất này sẽ tác động xấu cho hệ thần kinh trung ương, máu và thận.
- Lạm dụng muối: chế độ ăn mặn với quá nhiều muối dễ gây ra huyết áp cao. Khiến lượng máu trong thận khó lưu thông ổn định, dẫn đến những tổn hại cho sức khỏe của thận.
- Uống nước ít sẽ làm giảm lượng nước tiểu nghĩa là các chất thải và độc tố trong nước tiểu sẽ tăng lên. Các bệnh lâm sàng thường thấy như sỏi thận và thận ứ nước có mối quan hệ chặt chẽ với việc không uống đủ nước mỗi ngày. Lười uống nước, lạm dụng thức uống có gas là những thói quen xấu.
► Triệu chứng và biểu hiện của bệnh suy thận
- Mệt mỏi
- Phù mắt cá chân, bàn chân hoặc bàn tay
- Khó thở
- Ốm yếu
- Tiểu ra máu
- Sụt cân và ăn không ngon
- Thở dốc
- Đi tiểu nhiều – đặc biệt là về đêm
- Rối loạn cương dương ở nam giới
- Đau đầu và buồn nôn
► Triệu chứng suy thận ở nam giới
-Đau lưng: Đây là biểu hiện chính của bệnh suy thận. Thận nằm ở vùng thắt lưng, nên khi thận gặp phải vấn đề gì thì biểu hiện đau lưng cũng chính là biểu hiện của bệnh suy thận gây nên. Tuy nhiên, đau lưng cũng có thể là biểu hiện của bệnh xương khớp hoặc một số bệnh khác nên nhiều thường nhầm lẫn.
-Tiểu nhiều về đêm.
-Mắc bệnh táo bón: Những người bị suy thận thường gặp phải tình trạng táo bón kéo dài..

► Nguyên nhân gây suy thận ở nam giới.
-Huyết áp cao không được kiểm soát tốt đầu tiên sẽ gây tiểu ra đạm (đạm niệu), sau đó gây suy thận.
-Một số thuốc như: Thuốc kháng viêm không steroid; kháng sinh nhóm aminoglycoside; thuốc kháng lao; thuốc, hoá chất điều trị ung thư; thuốc cản quang; một số thuốc đông y không rõ nguồn gốc... có thể gây tổn thương thận, đặc biệt là khi dùng dài ngày, liều không thích hợp.
-Một số bệnh thận – niệu, như: Sỏi thận, trướng nước thận, viêm thận bể thận...
-Một số bệnh lý nhiễm trùng có thể gây biến chứng thận và suy thận, như: Viêm cầu thận sau nhiễm khuẩn liên cầu, nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn có độc lực cao có thể gây sốc nhiễm khuẩn và suy thận cấp.
-Chấn thương nặng, dập nát cơ có thể gây suy thận cấp tính.
-Ong đốt, rắn cắn, ngộ độc mật cá trắm cỏ... vẫn còn là các nguyên nhân gây suy thận cấp ở một số vùng nông thôn ở nước ta.
-Một số đặc điểm về thay đổi lối sống có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chức năng thận như ăn nhiều muối, đường, chất đạm, chất mỡ; ăn ít rau quả; ít vận động; stress; thuốc lá; thực phẩm, nước, môi trường…
-Tuổi cao.
► Triệu chứng suy thận ở nữ giới - Những dấu hiệu bệnh suy thận ở phụ nữ cần quan tâm.
1. Rất sợ lạnh.
2. Cân nặng không ngừng tăng.
3. Tóc rụng nhiều.
4. Lạnh nhạt với chuyện ấy.
5. Hội chứng tiền mãn kinh đến sớm.
6. Mắt quầng thâm, phù mọng.
.jpg)
Suy thận ở nữ giới
► Biến chứng nguy hiểm của bệnh suy thận.
- Biến chứng tim mạch
- Tăng huyết áp.
Khoảng 80% bệnh nhân suy thận bị tăng huyết áp, làm gia tăng nguy cơ bệnh tim mạch và tăng tỷ lệ tử vong.
- Bệnh viêm màng ngoài tim khô hoặc có dịch.
Bệnh này đặc biệt thường xuất hiện ở bệnh thận giai đoạn cuối vì ure máu cao, biểu hiện lâm sàng giống như viêm màng ngoài tim do nguyên nhân khác nhưng có đặc điểm là hay bị tràn máu.
- Bệnh mạch vành.
Bệnh mạch vành cũng là biến chứng nguy hiểm mà suy thận gây ra cho người bệnh. Các biểu hiện của bệnh mạch vành ở bệnh nhân suy thận thường không rõ ràng, có thể xảy ra ở những bệnh nhân không hẹp động mạch vành, hay mắc nhất là ở những người bệnh phì đại thất trái rõ.
Một biến chứng tim mạch nữa không thể bỏ qua ở bệnh nhân suy thận là bệnh van tim. Nguyên nhân chủ yếu do vôi hóa van và tổ chức dưới van, ngoài ra việc giãn các buồng tim cũng gây ra biến chứng van tim. Tổn thương van chủ yếu là hở, ít khi gây hẹp van. Thường gặp hơn cả là vôi hóa van hai lá, tiếp đến là vôi hóa van động mạch chủ.
- Ngoài ra, bệnh nhân suy thận có thể mắc chứng phì đại thất trái, đặc biệt là ở những bệnh nhận lọc máu chu kì, có đến 60-80% người bệnh gặp phải biến chứng này.
- Thiếu máu.
Đây là biến chứng thường gặp ở những người bệnh thận, do thận là nơi sản xuất ra hormon erythropoietin, kích thích tủy xương sản xuất ra hồng cầu. Thận bị tổn thương sẽ không tạo ra đủ erythropoietin, vì vậy tủy xương cũng tạo ra ít tế bào hồng cầu dẫn đến thiếu máu.
Bệnh nhân thiếu máu do suy thận, cơ thể thường xuyên mệt mỏi, sắc mặt nhợt nhạt. Thiếu máu cũng làm gia tăng các nguy cơ mắc bệnh về tim.
- Biến chứng thần kinh.
Hội chứng tăng ure máu không chỉ gặp ở bệnh nhân trong giai đoạn thiểu niệu,vô niệu mà còn có thể thấy ở giai đoạn bệnh nhân đi tiểu trở lại hoặc tiểu nhiều gây rối loạn thần kinh cơ, có thể gây co giật, hôn mê.
- Biến chứng tiêu hóa.
Viêm loét dạ dày ruột, viêm tụy cấp, xuất huyết đường tiêu hóa là những biến chứng nguy hiểm từ suy thận rất dễ gây tử vong.
- Biến chứng chuyển hóa.
Bệnh nhân suy thận rất dễ bị mất nước và rối loạn điện giải như tăng canxi máu, tăng phospho, tăng axit uric, tăng magie máu. Tình trạng giảm kali máu, natri máu trong giai đoạn tiểu nhiều có thể gây tử vong nếu không được điều trị đúng và theo dõi chặt chẽ. Ngoài ra, suy thận còn gây giảm chuyển hóa insulin, tăng hormon cận giáp và giảm hormon tuyến giáp.
- Biến chứng nhiễm trùng.
Suy thận dễ gây ra biến chứng bội nhiễm phổi, bội nhiễm đường tiết niệu, vết thương ngoài da, nhiễm khuẩn đường huyết.
- Thoái hóa dạng bột.
Thoái hóa dạng bột là một biến chứng liên quan đến lọc máu (DRA), biến chứng này chủ yếu gặp ở những bệnh nhân lọc máu trên 5 năm. DRA xuất hiện khi beta2-microglobullin trong máu tích tụ ở gân và các khớp gây đau nhức, cứng khớp, tụ dịch trong khớp, tương tự như trường hợp viêm khớp.
► Cách điều trị bệnh suy thận.
Thông thường, cách điều trị suy thận tốt nhất cần phải được thực hiện theo 2 hướng đó là điều trị bảo tồn bằng việc sử dụng thuốc, điều trị thay thế bằng phương pháp chạy thận lọc máu, ghép thận. Cũng tùy thuộc vào thể trạng của từng bệnh nhân, thời gian và mức độ của bệnh mà các bác sĩ sẽ đưa ra những phương pháp điều trị phù hợp nhất.
Bệnh nhân bị suy thận thời kì đầu cần phải xây dựng một chế độ dinh dưỡng thật hợp lý, có phương án để điều trị giảm những triệu chứng như rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, thiếu máu… ngăn chặn những nguyên nhân như đường huyết, huyết áp, đồng thời hạn chế muối và chất đạm trong khẩu phần ăn uống hàng ngày.
Điều trị bệnh suy thận
Với bệnh nhân bị suy thận đang ở giai đoạn cuối, ghép thận chính là giải pháp duy nhất để giúp bạn kéo dài sự sống. Tuy nhiên, hiện nay việc ghép thận cũng đang gặp phải rất nhiều khó khăn, bởi lẽ nguồn cung cấp thận không phải lúc nào cũng có, sau khi thực hiện phẫu thuật xong còn phụ thuộc nhiều vào việc cơ thể bệnh nhân có tiếp nhận hay không. Đặc biệt, chi phí điều trị rất tốn kém và không phải bất cứ bệnh nhân nào cũng có thể đủ tài chính để thực hiện.
- Suy thận cấp trước thận
- Khi có dấu hiệu mất nước nhất máu cần bù thể tích tuần hoàn (truyền tĩnh mạch NaCl 0,9%; dung dịch keo, plasma, albumin, máu)
- Nếu không thiếu dịch và có nguy cơ tụt HA có thể dùng thuốc vận mạch và chuyển bệnh nhân đến cơ sở có đủ trang bị theo dõi và điều trị các tình trạng sốc.
- Suy thận cấp sau thận
- Loại bỏ tắc nghẽn (phối hợp điều trị triệu chứng): nếu có cầu bàng quang cần đặt ống thông tiểu và tìm nguyên nhân gây tắc đường tiết niệu thấp (tại cổ bàng quang, tuyến tiền liệt, niệu đạo). Trường hợp có tắc đường tiết niệu cao (tại niệu quản, bể thận) cần xem xét chỉ định phẫu thuật (lấy khối u, sỏi) hoặc tán sỏi khi có chỉ định. Có thể phải đặt dẫn lưu bể thận màng quang tạm thời.
- Nếu bệnh nhân đái nhiều sau khi nguyên nhân gây tắc đã được giải quyết gây mất nước điện giải nhiều cần bù nước và điện giải.
- Suy thận cấp tại thận (thực tổn)
- Đối với suy thận cấp thực tổn cần điều trị nguyên nhân gây tổn thương thận phối hợp điều trị triệu chứng và hỗ trợ và theo dõi tiến triển của suy thận cấp.
- Giai đoạn đái ít vô niệu.
Mục đích cơ bản của điều trị trong giai đoạn này là:
- Giảm cân bằng nội môi.
- Hạn chế tăng kali máu.
- Hạn chế tăng nitrơ phi protein máu.
Nước:
- Ở bệnh nhân vô niệu đảm bảo cân bằng âm, nghĩa là vào ít hơn ra.
- Cần lưu ý đến lượng nước mất do nôn, ỉa chảy. Phải tính lượng nước sinh ra do chuyển hóa (vào khoảng 300 ml mỗi ngày). Lượng nước mất qua mồ hôi, hơi thở khoảng 600 ml/ 24giờ.
- Lợi tiểu: nhóm furosemid, lợi tiểu quai nhằm đào thải nước và điện giải, đặc biệt là kali, chỉ định khi không có nguyên nhân tắc nghẽn sau thận.
- Liều dùng: phải dò liều, có thể cho 200-500mg/24 giờ hoặc hơn tuỳ vào mức độ đáp ứng bài niệu. Liều khởi đầu thường là 40-80 mg. Liều cao 1000mg/24 giờ có thể được chỉ định. Chú ý về tác dụng gây độc đối với thính giác của dùng liều cao furosemid. Có thể dùng dopamin liều dùng 1-3mg/kg/phút truyền tĩnh mạch có tác dụng lợi tiểu (tuy nhiên chưa có bằng chứng rõ ràng về tác dụng làm giảm thời gian suy thận).
- Khi có tăng kali máu.
- Giai đoạn suy thận cấp thực thể phải đảm bảo cân bằng nước điện giải, đặc biệt là tình trạng tăng kali máu. Lựa chọn một hay nhiều biện pháp điều trị hạ kali máu dựa vào mức độ nặng, nhẹ của tình trạng tăng kali máu.
- Hạn chế đưa kali vào: rau quả nhiều kali, thuốc, dịch truyền có kali
- Loại bỏ các ổ hoại tử, chống nhiễm khuẩn. Các biện pháp có thể điều trị tăng kali máu trong tình huống cấp cứu bao gồm:
- Calci (gluconat hoặc clorua) cần dùng ngay khi có những biểu hiện rối loạn tim mạch nặng (mạch chậm, QRS giãn rộng...) 0,5-2g tiêm TM chậm trong 5-10 phút, tác dụng nhanh nhưng ngắn. Có thể tiêm nhắc lại 30 phút/ lần tiêu dùng phụ thuộc vào nồng độ kali máu.
- Glucose ưu trương (20%, 30%, 50%) 250-500ml kết hợp với Insulin 10 - 20ui truyền TM: bắt đầu tác dụng sau 15 - 30 phút, giảm kali máu 0,5 – 1,5mmol/lít.
- Truyền natribicarbonat: khi có một lượng nước tiểu nhất định (300- 500ml/24giờ) thì việc truyền dịch sẽ dễ dàng hơn: Có thể truyền natri bicarbonat 1,4% hoặc 4,2% hoặc tiêm tĩnh mạch natri bicarbonat 8,4% nếu muốn hạn chế lượng nước đưa vào. Bù natri bicarbonat giúp cải thiện tình trạng toan máu, qua đó ion K không đi từ trong tế bào ra ngoài tế bào. Dùng liều 1mEq/kg, truyền TM chậm (tác dụng rõ trong trường hợp nhiễm toan).
- Resin trao đổi ion uống: polystyrene sulfonate (Kayexalate), Resin calcio, cứ 15g uống phối hợp với sorbitol có thể giảm được 0,5mmol/l. Có thể pha trong dung dịch đẳng trương 100ml thụt hậu môn, tác dụng kém hơn đường uống áp dụng cho một số trường hợp bệnh nhân không có khả năng uống hoặc nôn nhiều. Thuốc sẽ tác dụng sau khoảng 1 giờ.
- Tiếp tục dùng lợi tiểu trong trường hợp bệnh nhân còn đái được, không có tắc đường tiết niệu và không giảm thể tích tuần hoàn
- Lọc máu: thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng khi tăng kali máu dai dẳng không hoặc kém đáp ứng với các biện pháp nêu trên
- Điều trị các rối loạn điện giải khác:
- Natri và clo: natri máu hạ do ứ nước. Tốt nhất là hạn chế nước. Khi kali máu hạ nhiều, bệnh nhân có buồn nôn, cần phải bù natri.
- Calci máu: ít khi có hạ calci máu. Nếu có xuất hiện têtani do calci máu thấp thì cho calci gluconat hoặc calci clorua. Hạn chế tăng nitơ phi protein máu: chủ yếu là hạn chế tăng urê máu:
- Chế độ ăn: giảm đạm 0,4g/kg/24giờ, đủ calo ít nhất 35kcal/kg trọng lượng cơ thể, đủ vitamin.
- Loại bỏ các ổ nhiễm khuẩn, tránh dùng kháng sinh gây độc cho thận (ví dụ nhóm aminoglycosid), điều chỉnh liều dùng theo mức độ cầu thận cũng như tình trạng nhiễm trùng và đường thải trừ của thuốc.
- Điều trị tăng huyết áp:
Khi có tăng kali máu không dùng các thuốc nhóm ức chế men chuyển, các tác nhân kháng thụ thể angiotensin và các thuốc chẹn bêta giao cảm, vì các thuốc này có thể làm trầm trọng thêm tình trạng tăng kali máu.
- Chỉ định lọc máu:
Tăng kali máu dai dẳng không giảm bằng các biện pháp điều trị nội khoa hoặc kali máu > 6,5mmol/l.
Có toan chuyển hóa nặng không cải thiện bằng các phương pháp kiềm hóa.
Thừa dịch (hypervolemia) đe dọa các biến chứng tim mạch.
Có những biểu hiện não (encelophathy) như rối loạn tâm thần do hội chứng urê máu cao, viêm ngoại tâm mạc.
- Xử trí trong giai đoạn đái trở lại.
- Cần tiếp tục hạn chế protid trong thức ăn, chỉ tăng protid khi urê máu đã giảm tới mức an toàn (< 10 mmol/1). Chỉ cho rau quả khi không còn nguy cơ tăng kali máu.
- Truyền dịch hoặc uống để chống mất nước và mất điện giải.
+ Trong những trường hợp đái nhiều vừa phải, chỉ cần bù bằng uống oresol (2-2,51/24 giờ).
+ Khi nước tiểu >3 lít, nên bù bằng đường truyền tĩnh mạch. Lượng truyền tuỳ theo lượng nước tiểu.
+ Tuy nhiên nếu sau 5-7 ngày vẫn đái nhiều nên hạn chế lượng dịch truyền và theo dõi tình trạng bệnh nhân, lượng nước tiểu 24 giờ để có thái độ bù dịch thích hợp vì thận đã có thể bắt đầu hồi phục chức năng cô đặc.
- Cần theo dõi sát điện giải máu, đặc biệt là natri và kali máu.
- Xử trí trong giai đoạn phục hồi.
- Sức khỏe bệnh nhân được phục hồi dần. Khi urê máu trở về bình thường thì cần tăng protid trong khẩu phần ăn và đảm bảo đủ calo và vitamin.
- Cần chú ý tới công tác chăm sóc điều dưỡng ngay từ đầu để chống loét, chống bội nhiễm do nằm lâu. Trung bình sau 4 tuần điều trị thì chức năng thận bắt đầu phục hồi tốt và bệnh nhân có thể xuất viện.
- Theo dõi định kỳ hàng tháng cho đến khi chức năng thận hồi phục hoàn toàn. Đối với các bệnh có thể trở thành mạn tính (bệnh cầu thận, bệnh kẽ thận do thuốc hay nhiễm trùng) cần khám định kỳ cho bệnh nhân lâu dài.
- Tiếp tục điều trị nguyên nhân: tắc nghẽn, bệnh cầu thận nguyên phát, bệnh hệ thống (lupus, myelome...) Các phương pháp điều trị thay thế thận trong suy thận cấp
- Các kỹ thuật lọc máu liên tục dùng để loại bỏ dịch và các độc chất hoà tan, nhất là những bệnh nhân suy thận cấp do ngộ độc mà có tình trạng huyết động không ổn định, tăng dị hóa nhiều.
- Lọc máu ngắt quãng hàng ngày có thể sử dụng thay thế cho lọc máu liên tục đối với các bệnh nhân tăng dị hóa có tình trạng huyết động tương đối ổn định.
- Lọc máu ngắt quãng thường quy có tác dụng loại bỏ dịch và các độc chất hoà tan, được chỉ định cho những bệnh nhân không có tình trạng rối loạn về huyết động và giúp chuẩn bị cho các phẫu thuật giải quyết nguyên nhân suy thận cấp sau thận.
- Lọc màng bụng cấp có thể áp dụng cho các trường hợp suy thận cấp do ngộ độc, có tình trạng huyết động không ổn định, suy tim nặng, và nhất là áp dụng cho các cơ sở không có điều kiện lọc máu.
- Siêu lọc chậm có thể áp dụng cho các bệnh nhân có tình trạng thừa dịch là chủ yếu mà không có rối loạn về chuyển hóa nhiều.
- Lọc huyết tương (Plasma exchange) áp dụng cho các bệnh nhân có nhiễm trùng, nhiễm độc, hoặc một số bệnh tự miễn gây nên suy thận cấp, có tác dụng loại bỏ các phức hợp kháng nguyên kháng thể, các kháng thể lưu hành trong máu, các cytokin và các chất trung gian hóa học.
- Dinh dưỡng cho bệnh nhân suy thận cấp.
- Ưu tiên dinh dưỡng đường miệng nếu bệnh nhân có thể tự ăn và uống được hoặc bệnh nhân không có tình trạng nôn nhiều. Tùy theo từng trường hợp cụ thể và ở từng giai đoạn của suy thận cấp sẽ áp dụng chế độ ăn khác nhau. Tuy nhiên cần cung cấp một chế độ ăn như sau:
- Hạn chế lượng muối đưa vào nên hạn chế ở mức 2 - 4g Na/ngày bao gồm cả lượng muối trong dịch truyền.
- Cung cấp đủ năng lượng: 30 - 50 Kcal/kg/ngày
- Hạn chế tối đa lượng kali thường < 40 mEq/ngày - Protein < 0,6g/kg/ngày - Lipid 2 - 2,5g /kg/ngày - Carbonhydrate: 100g/ngày
- Trong trường hợp lọc máu thì không cần phải hạn chế dinh dưỡng, đặc biệt khi áp dụng kỹ thuật lọc máu liên tục
► Dùng thực phẩm chức năng Super Power Uriclean.
Super Power UriClean thuốc làm tan sỏi thận giúp duy trì sức đường tiết niệu chống viêm nhiễm khuẩn đường tiết niệu chống viêm bàng quang,chống lắng cặn trong đài bể thận, ngăn chặn sự hình thành sỏi thận
Từ đầu thể kỷ 21, nhờ sự phát triển của công nghệ dược và thực phẩm chức năng và người ta đã chiết xuất được những thành phần quan trọng có trong Cranberries. Sản phẩm thực phẩm tan sỏi thận Super Power UriClean có tác dụng như chống các chất oxy hóa chất lượng cao và Super Power UriClean được mệnh danh là “Siêu Cường của Trái Cây”.
Thuốc uống làm tán sỏi thận Super Power Uricleal
Super Power UriClean chứa chất chống oxy hóa polyphenol dồi dào, hoạt chất phyto có tác dụng tốt trên hệ thống tim mạch, miễn dịch và cả tác dụng chống ung thư. Các hoạt chất trong Super Power UriClean có khả năng ức chế và làm tan các mảng vữa do tác nhân các chủng liên cầu đột biến gây ra là nguyên nhân gây sâu răng.
Đặc biệt Super Power UriClean còn có tác dụng hiệu quả trong việc chống hình thành sỏi thận và làm tan sỏi thận. UriClean còn có hứa hẹn trong tác dụng chống ung thư. Chất tannins trong Super Power UriClean có tác dụng chống đông vón và làm giảm nhiễm khuẩn đường tiết niệu, giúp duy trì một đường tiết niệu khỏe mạnh bằng cách ức chế sự bám dính của vi khuẩn E. coli ở lớp niêm mạc bàng quang.
Các nghiên cứu cho thấy Super Power UriClean ức chế vi khuẩn gắn vào bàng quang và niệu đạo. Thuốc tan sỏi thận Super Power UriClean còn có tác dụng làm giảm nhiễm khuẩn trên các bệnh nhân bị tổn thương tủy sống liên quan đến lưu thông nước tiểu ở bàng quang, thần kinh bàng quang hoặc đái buốt, đái dắt.
► Tác dụng của thuốc làm tan sỏi thận Super Power UriClean.
– Phòng nhiễm khuẩn trên các bệnh nhân bị tổn thương tủy sống do hạn chế lưu thông nước tiểu ở bàng quang, thần kinh bàng quang hoặc đái buốt, đái dắt.
– Chống viêm nhiễm khuẩn đường tiết niệu
– Chống viêm bàng quang
– Tan sỏi thận
– Chống lắng cặn trong đài bể thận
– Ngăn chặn sự hình thành sỏi thận
– Chống suy thận, tăng cường sức khỏe thận
– Phòng chống nhiễm trùng H.pylori, gây viêm loét đường tiêu hóa và các mảng bám răng, chữa đau răng và viêm lợi
– Hỗ trợ điều trị ung thư thận và các loại khác…
►Thành phần Super Power UriClean thuốc làm tan sỏi thận:
Cranberry fruit 12:1 ................................650 mg.
Chanca Piedra........................................ 210 mg 100%
Purple Corn Exact 11% ..........................10 mg 100%
Vitamin C ................................................30 mg 100%
Thành phần khác: Xenluloza, silicon dioxit, magiê stearat (nguồn gốc thực vật), gelatin.
► Cơ chế tác dụng của các thành phần có trong Super Power UriClean.
• Cranberry fruit.
Nam việt quất (cranberry) là một trong số những “siêu thực phẩm” giàu chất chống oxi hóa nhất.
Cranberry fruit có tác dụng. Kháng viêm. Nhờ có đặc tính kháng viêm nên nam việt quất rất có ích trong việc hỗ trợ điều trị các bệnh do viêm như viêm khớp dạng thấp, rối loạn dạ dày, rối loạn tiêu hóa và bệnh tim mạch.
Điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu. Hàm lượng các chất chống oxi hóa proanthocyanidin cao trong nam việt quất giúp giảm độ bám dính của một số vi khuẩn trên thành đường tiết niệu, từ đó giúp giảm tỷ lệ nhiễm trùng.
• Chanca Piedra.
Chanca Piedra được chiết xuất từ cây Phyllan thoide là loại cây nhỏ có tên thường gọi là Diệp hạ châu tác dụng lợi tiểu, giảm đau nhanh, đã được áp dụng hỗ trợ điều trị sỏi thận lưu truyền trong dân gian 100 năm về trước.
Trông Cây diệp hạ châu có chứa các Alkaloid (là amin nguồn gốc tự nhiên do thực vật tạo ra) có tác dụng hiệu quả trong việc chống co thắt, chống viêm, kháng khuẩn làm giảm sự phù nề của niệu quản, tạo điều kiện thuận lợi cho sỏi di chuyển xuống dưới và thải ra ngoài.
Đặc biệt Chanca Piedra có tác dụng lợi tiểu nhằm ngưng sự gia tăng kích thước của hòn sỏi, đồng thời hòa tan sỏi theo cơ chế "nước chảy đá mòn". Nhờ đó Chanca piedra ngăn ngừa sự hình thành sỏi từ mầm mống ban đầu, bào mòn, phá vỡ sỏi cũ và tống chúng ra ngoài, ngăn ngừa tái phát sỏi.
• Purple Corn Exact.
Purple Corn Exact chiết xuất từ ngô tím Anthocyanis trong chiết xuất ngô tím có thể làm giảm tính chống viêm, chống oxy hóa và chống ung thư. Một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy anthocyanins trong chiết xuất ngô tím có thể ngăn ngừa đái tháo đường bằng cách cải thiện sự đề kháng insulin và làm giảm nguy cơ xơ hóa liên quan đến bệnh tiểu đường.
• Vitamin C.
Tác dụng của Vitamin C: Thúc đẩy sự hình thành collagen, Chất kích hoạt enzyme, Tham gia quá trình chuyển hóa cholesterol.
Tham gia quá trình bài tiết chất độc khỏi cơ thể. Tiếp tục ô-xy hóa thành glutathione (diketo golunat) cùng với chất độc trong cơ thể bị bài tiết ra ngoài. Phòng chống ung thư,Chống cảm lạnh, Bảo vệ da, chống nếp nhăn...
Cách dùng: Dùng cho người lớn, uống 2 viên/ngày hoặc uống theo hướng dẫn của chuyên gia y tế.
Chú ý: phụ nữ có thai hoặc cho con bú hoặc đang có kế hoạch sinh con hoặc dưới 18 tuổi hoặc đang điều trị bệnh khác nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng thuốc này.
>>> Xem thêm thông tin chi tiết sản phẩm Super Power Uriclean
► 09 lý do khách hàng chọn chúng tôi.
• Sản phẩm tốt chất lượng mang lại sự hài lòng cho người tiêu dùng sau khi đã sử dụng
• Chúng tôi là nhà nhập khẩu trực tiếp từ các hãng dược phẩm của Mỹ và độc quyền phân phối tại Việt Nam.
• Chính B,s, Th,s Phan Đăng Bình nghiên cứu và lựa chọn những sản phẩm tốt nhất cho sức khỏe.
• Bạn sẽ được tư vấn sức khỏe tận tình từ B,s, Th,s Phan Đăng Bình
• Bạn sẽ mua được sản phẩm chính hãng, chất lượng, đủ mọi điều kiện do pháp luật quy định
• Bạn sẽ mua được sản phẩm với giá tốt, hợp lý nhất và luôn có nhiều chương trình ưu đãi khuyến mại cho khách hàng.
• Chính sách bảo hành đổi hàng thoải mái.
• Có tem cào xác thực chính phủ do bộ công an cấp. (tem xác thực hàng nhập khẩu chính hãng, chống hàng giả hàng nhái)
• Bạn sẽ tìm được người bạn đồng hành với sức khỏe của mình và người thân.
► Đánh giá của các chuyên gia đầu ngành và khách hàng về BNC medipharm.
>>> Hotline: 0978 307 072
>>> Hoặc gửi tin nhắn qua liver chát cho chúng tôi.
>>> Linke fanpage của chúng tôi để cập nhật những tin bài mới nhất hàng ngày. https://www.facebook.com/bncmedipharm.vn/
Nguồn: BNC medipharm.vn
-----------------------------------------------------------------
Bài liên quan:
>>> Uống nước không đủ không đều gây sỏi thận - Sỏi thận do lắng đọng
>>> Cách điều trị bệnh sỏi thận tại nhà hiệu quả
>>> Thuốc uống làm tán sỏi thận tốt nhất của Mỹ